第13课 改革开放30年后的中国经济
Kinh tế Trung Quốc sau 30 năm Cải cách mở cửa Cách đây 30 năm, tháng 12-1978, Hội nghị Trung ương 3 Khóa XI Đảng CS Trung Quốc đã quyết định chuyển trọng tâm công tác sang xây dựng hiện đại hóa đất nước. 30年前 ,1978年12月,中国共产党十一届三中全会决定把工作重心转移到国家现代化建设上来。 Đó là hội nghị quan trọng, vạch ra con đường mới xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc, mở ra thời kỳ lịch sử mới cho công cuộc cải cách mở cửa. 那是重要的会议,揭示中国特色社会主义建设新道路,开创改革开放运动的新历史时期。 Đến nay, Trung Quốc từ một nước nghè nàn, lạc hậu, trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trên thế giới. 到现在,中国从一个贫穷落后的国家发展成为世界第四大经济体。 Thành tựu nổi bật 非凡成就 Theo số liệu vừa được Cục thống kê Quốc gia Trung Quốc(NBS) công bố, giá trị tổng sản phẩm trong nước(GDP) của Trung Quốc năm 2007 đạt 24.950 tỷ nhân dân tệ, tương đương 23.7% GDP của Mỹ, 74.9% GDP của Nhật Bản và 99.5% GDP của Đức. 根据中国国家统计局(NBS)刚刚公布的数据,2007年中国国内生产总值(GDP)达到249500亿元人民币,相当于美国GDP的23.7%,日本GDP的74.4%和德国GDP的99.5%。 Trong thời gian từ 1978 đến 2007, tốc độ tăng trưởng trung bình của GDP Trung Quốc là 9.8%, cao hơn 3% so với tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm của thế giới trong cùng thời kỳ. 在1978年到2007年期间,中国GDP平均增速是9.8%,比同期世界年平均增速高出3%。 Thu nhập bình quân đầu người của nước này tăng từ 190 USD năm 1978 lên 2.360 USD năm 2007. 该国人均收入从1978年的190美元增加到2007年的2360美元。 Trong 30 năm cải cách mở cửa, thành phần kinh tế phi tập thể trong nền kinh tế đã phát triển với tốc độ nhanh. 在30年改革开放里,中国非公有制经济快速发展。 Kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và nước ngoài cùng tồn tại trong hệ thống kinh tế của Trung Quốc. 私营经济,国有企业和外资也同时在中国经济体系中并存。 Số liệu của NBS cho thấy, năm 1978, xí nghiệp quốc doanh chiếm 77.6% tổng sản lượng công nghiệp Trun Quốc. NBS的数据表明,1978年,国营企业占中国工业总产值的77.6%。 Tuy nhiên, đến năm 2007, tỷ lệ này chỉ còn chiếm 29.5%. 到2007年,该比例仅占29.5%。 Mặc dù tỷ lệ giảm, nhưng kinh tế quốc doanh vẫn là yếu tố quan trọng trong kinh tế Trung Quốc. 尽管比例下降,但是国营经济仍然是中国经济的重要因素。 Trước khi cải cách mở cửa, Trung Quốc phải gánh chịu sự thiếu hụt nghiêm trọng về hàng tiêu dùng và dịch vụ. 改革开放前,中国不得不遭遇消费品和第三产业的严重短缺。 Sau năm 1978, khả năng cung cấp hàng tiêu dùng của Trung Quốc tăng nhanh và có thể đáp ứng nhu cầu của người dân. 1978年以后,中国消费品供应能力迅速提高,能够满足人民的需求。 Năm 2007, sản lượng lương thực của Trung Quốc đạt 501.6 triệu tấn, tăng 64.6% so với năm 1978. 2007年,中国粮食产量达到5.016亿吨,比1978年增长64.6%。 Giá trị gia tăng công nghiệp năm 2007 vượt mức 10.000 tỷ nhân dân tệ(1.470 tỷ USD), tăng 23 lần so với năm 1978. 2007年工业增加值超过10 万亿元人民币(14,700 亿美元),是1978年的23倍。 Năm 2007, Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản lượng sản phẩm nông nghiệp như ngũ cốc, thịt và bông. 2007年,中国粮食,肉类和棉花的农业作物产量位居世界前列。 Các sản phẩm công nghiệp như thép, than đá, xi-măng và phân hóa học của Trung Quốc cũng đạt sản lượng hàng đầu thế giới. 中国钢铁,煤炭,水泥和化肥等工业产品也达到居于世界前列的产量。 Trung Quốc đã có 22 doanh nghiệp lọt vào danh sách 500 doanh nghiệp mạnh của thế giới. 中国已经有22家企业进入世界500强企业的名单。 Năm 2001, Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới(WTO), chính thức trở thành một thành viên trong hệ thống thương mại đa phương toàn cầu, từng bước mở cửa thị trường tài chính của mình và hoàn thiện các quy định, văn bản luật pháp có liên quan. 2001年,中国加入世界贸易组织(WTO),正式成为全球多边贸易体系的一员,一步一步开放自己的金融市场和完善相关规定和法律文件。 Thu nhập tài chính của Chính phủ Trung Quốc đã tăng gấp 45 lần trong vòng 30 năm qua. 中国政府的财政收入在过去30年内增长了45倍。 Tháng 8-2008, Trung Quốc tổ chức thành công Đại hội thể thao Olympic Bắc Kinh 2008, được đánh giá là đại hội quy mô hoành tráng và thành công nhất trong lịch sử các kỳ đại hội. 2008年8月,中国成功举办2008北京奥运会,被认为是历届奥运会史上最成功和最盛大的奥运会。 Trung Quộc đạt được tiến bộ rõ rệt trên các lĩnh vực khoa học kỹ thuật công nghệ, thể hiện nổi bật qua việc phóng thành công các tàu vũ trụ Thần Châu, đưa nhà du hành vũ trụ Trác Chí Cương bước ra ngoài khoảng không vũ trụ; tự lực phát triển các lĩnh vực công nghiệp quốc phòng then chốt, phục vụ đắc lực cho hiện đại hóa quốc phòng của nước này. 中国在科技领域上取得举世瞩目的进步,突出表现在成功发射神舟宇宙飞船,宇航员卓志刚太空行走;自主发展重点国防工业,有效服务本国的国防现代化。 Những bài học kinh nghiệm bổ ích 有用的经验教训 Tại cuộc hội thảo khoa học quốc tế nhìn lại 30 năm cải cách mở cửa ở Trung Quốc do Viện Nghiên cứu Trung Quốc thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức mới đây tại Hà Nội, các học giả Việt Nam và Trung Quốc rút ra nhiều bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Trung Quốc. 最近,由越南社科院所属的中国研究所在河内举行回望中国改革开放30年国际科学研讨会,中越两国学者从中国经济发展中吸取大量的经验。 Nổi nên là: Thực hiện cơ chế " dò đá qua sông". 突出的是:实现“摸石过河”模式。 Trong thời kỳ đầu của cải cách mở cửa, Trung Quốc thực hiện những thử nghiệm kinh tế ở quy mô nhỏ, khi thành công được áp dụng rộng ra toàn quốc. 在改革开放初期,中国实施小规模的经济试验,并在全国成功推广。 Bắt đầu là việc để các thành phố và đặc khu kinh tế ven biển miền đông, nơi có ưu thế địa lý, tiến hành cải cách mở cửa, tạo ra các nhân tố và điều kiện đầu từ tốt, như xây dựng cơ sở hạ tầng, hậu cần và quy chế quản lý... 起初是东部沿海地区的城市和经济特区,具有地理优势的地方,进行改革开放,创造各种因素和良好的投资条件,如修建基础设施,后勤和管理机制。 Miền đông trở thành đầu tàu lôi kéo kinh tế của cả nước; Trung Quốc cơ bản hình thành cục diện phát triển kinh tế theo khu vực, mở rộng quy mô ngành nghề với trình độ hiện đại hóa cao. 东部成为全国经济火车头;中国基本形成地区经济发展局面,扩大高度现代化的产业规模。 Trung Quốc thành công nổi bật trong việc kết nối với thị trường toàn cầu. 中国在对接全球市场上取得卓越成功。 Nền kinh tế năng động chuyển đổi cơ cấu sản xuất và công nghệ, không ngừng thích ứng với thị trường toàn cầu. 灵活转变产业和技术结构的中国经济体,不断适应全球市场。 Trung Quốc phát huy tốt đa nguồn nhân công giá rẻ, chú trọng tiếp thu công nghệ, đào tạo mới nguồn nhân lực và học tập kinh nghiệm quản lý của các công ty nước ngoài; chú trọng đa phương hóa quan hệ chính trị, kinh tế đối ngoại ,trong đó có 190 quốc gia và nền kinh tế đầu tư buôn bán tại đại lục. 中国充分利用各种低廉的人力资源,重视吸收技术,培养新的劳动力资源,学习外国公司的管理经验;重视对外经济,政治关系多边化,其中有190个国家和经济体在中国大陆投资贸易。 480 trong số 500 công ty xuyên quốc gia mạnh nhất thế giới hoạt động ở nước này. 世界500强跨国企业有480家在中国运营。 Xuất khẩu và đầu từ trực tiếp nước ngoài là hai động lực chủ yếu của tăng cường kinh tế Trung Quốc. 外国直接出口和投资是加强中国经济的两个主要动力。 Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu Trung Quốc đạt 2.170 tỷ USD, tăng 107 lần so với mức 20.6 tỷ USD của năm 1978. 2007年,中国出口金额达到21.7亿美元,较1978年206亿美元上涨了107倍。 Từ vị trí 32 trong buôn bán trên thế giới kể từ khi bắt đầu thực hiện chính sách cải cách mở cửa, đến năm 2004, Trung Quốc đã vươn lên đứng thứ ba thế giới. 自从开始实施改革开放政策以来,到2004年,中国从世界贸易的第32位,一跃上升到世界第3位。 Trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài, năm 1990, lần đầu lượng tiền đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) vào Trung Quốc vượt số tiền vay nước ngoài. 在吸引外资的方面,1990年,进入中国的外国直接投资金额(FDI)首次超过对外贷款金额。 Kể từ đó, FDI trở thành quan trọng nhất để Trung Quốc thu hút tư bản nước ngoài. 此后,FDI成为中国吸引外国资本的最重要的方式。 Năm 1983, FDI vào Trung Quốc chỉ đạt 916 triệu USD nhưng đến năm 2007, con số này đã đạt 74.8 tỷ USD, tăng 81 lần. 1983年,在中国的FDI仅仅9.16亿美元,到2007年,这个数字已经突破748亿美元,增长了81倍。 Tính đến cuối năm 2007, Trung Quốc đã thu hút được hơn 770 tỷ USD từ FDI với tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm 20.1%, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng GDP. 截止2007年底,中国以年平均增速20.1%吸收FDI超过7700亿美元,远远高于GDP增长速度。 Ba thập kỷ qua, Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế và hiện đại hóa đất nước. 30年过去了,中国在经济发展和国家现代化上取得巨大成就和重要意义。 Đời sống của nhân dân Trung Quốc không ngừng được cải thiện. 中国人民的生活不断得到改善。 Cải cách và mở cửa là động cơ cốt lõi của những thành tựu và tiến bộ mà Trung Quốc đã đạt được. 改革和开放是中国所取得的成就和进步的核心发动机。 Trung Quốc khẳng định tiếp tục kiên định đường lối cải cách và mở cửa đúng đắn để xây dựng một hệ thống mạnh mẽ, hiệu quả cao, mở cửa hơn nữa, và có một môi trường thuận lợi cho phát triển khoa học. 中国继续坚持正确的改革开放路线,建设一个更加强大,高效,开放的体系和一个科学发展的有利条件。 Tuy nhiên, Trung Quốc còn đối mặt nhiều thách thức, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, tốc độ mở rộng sản xuất và độ thị hóa tăng nhanh kéo theo những vấn đề về môi trường và xã hội khác. 但是,中国还要面对许多挑战,比如贫富差距越来越大,生产扩张速度和城市化猛增,衍生关于环境和社会的一些问题。 Hàng loạt yếu tố trong nước và quốt tế tạo ra thách thức mới đối với tiến trình phát triển của nước này. 在本国发展进程中,国内外一系列因素产生新的挑战。 Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu làm xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quộc chậm lại. 全球经济危机使中国出口和GDP增速放缓。 Nhập khẩu cũng giảm 17.9% tháng 11 vừa qua. 进口也在刚刚11月下降17.9%。 Những mốc quan trọng trong 30 năm qua 过去30年重要里程 Năm 1978: Hội nghị Trung ưng 3 khóa XI của Đảng CS Trung Quốc(12-1978) quyết định cải cách và mở cửa kinh tế. 1978年:中国共产党十一届三中全会(1978年12月)决定改革开放经济。 Năm 1979: Trung Quốc quyết định xây dựng các đặc khu kinh tế, gồm ba đặc khu kinh tế là Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu tại tỉnh Quảng Đông và đặc khu kinh tế Hạ Môn tại tỉnh Phúc Kiến. 1978年:中国决定建设经济特区,包括广东省的三个经济特区深圳,珠海和汕头,福建厦门经济特区。 Năm 1982: Trung Quốc thực hiện khoán sản lượng hoặc khán toàn bộ đến hộ nông dân, mang lại bước nhảy vọt trong kinh tế nông thôn. 1982年:中国实现联产承包或包干到农户,使农村经济实现飞跃。 Năm 1986: Trung Quốc khởi động cải cách doanh nghiệp nhà nước. 1986年:中国启动国有企业改革。 Năm 1992: Trung Quốc xác lập mục tiêu" kinh tế thị trường XHCN", bắt đầu thị trường hóa trong lĩnh vực y tế và nhà ở. 1992年,中国确立“中国社会主义市场经济”的目标,开始在医疗卫生和住宅上市场化。 Năm 1994: Trung Quốc thông qua Luật Ngoại thương, bãi bỏ việc lập kế hoạch theo chỉ thị hoạt động xuất nhập khẩu; trao cho doanh nghiệp quyền hoạt động kinh tế đối ngoại ,bãi bỏ việc cấp cô-ta đối với một loạt hàng hóa. 1994年:中国通过外贸法,废除根据进出口活动指示的计划,移交营业对外经济贸易权,取消针对某种货物的配额。 Năm 1993: Trung Quốc cải cách chính sách thuế theo hướng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và áp dụng chính sách giá theo giá thị trường. 1993年:中国改革促进企业发展的税务政策,采用市场定价机制。 Năm 1996: Trung Quốc áp dụng tỷ giá ngoại tệ thống nhất dựa theo tỷ giá giáo dịch trên thị trường liên ngân hàng. 1996年,中国根据银行同业市场交易价,采用统一外汇。 Năm 1999: Kinh tế ngoài quốc doanh được xách định là một bộ phận cấu thành quang trọng của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. 1999年:国有经济是构成社会主义经济市场的重要一部分。 Năm 2001: Trung Quốc chính thức trở thành thành viên WTO. 2001年:中国正式成为WTO成员。 Năm 2004: Trung Quốc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại quốc doanh; đưa điều khoản bảo hộ tài sản tư hữu vào Hiến pháp. 2004年:中国股份化国有商业银行;把保护私有财产的条款写入宪法。 Năm 2005: Trung Quốc bãi bỏ thuế nông nghiệp; đưa ra nhiệm vụ lịch sử xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. 2005年:中国废除农业税;提出建设社会主义新农村的历史任务。 Năm 2007: Luật về quyền tài sản tư ra đời. 2007年:物权法诞生。 |
第14课 信息安全
An ninh thông tin Các số liệu thống kê trong những năm gần đây về sự xuất hiện các dòng virus mới, số máy tính bị nhiễm virus và các trang web liên tục bị tin tặc tấn công cho thấy, an ninh thông tin đã trở thành sự thách thức và là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, các tổ chức nhà nước. 近几年来,关于新病毒的出现,感染病毒的计算机数量和连续遭到黑客攻击的网站的统计数据表明,信息安全已经成为考验,是企业和国家团体的主要关注点。 Để hiểu rõ hơn tính cấp bách cũng như sự nhạy cảm của vấn đề này, Ban biên tập" Tạp chí Thông tin và Tư liệu" đã tiến hành phòng vấn ông Lê Anh Tuấn, cán bộ kỹ thuật của công ty Beepack. 为了更清楚该问题的紧急性和敏感,《信息与资料杂志》编辑部对Beepack公司的技术官黎英俊先生进行采访。 Dưới đây là toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn. 以下是全部采访内容。 BBT: Tuy chưa định nghĩa được thông tinh một cách chính xác, nhưng khi nói đến anh ninh thông tin, theo ông thuật ngữ thông tin ở đây nên được hiểu như thế nào? 虽然还没有准确地定义信息,但是说到信息安全,据您看来,这里的信息术语,应该如何理解? Ông Tuấn: Thông tin trong cụm từ" an ninh thông tin" trước hết phải được coi là tài sản. “信息安全”词组的信息,首先必须是财产。 Giống như bất kỳ loại tài sản nào khác của một tổ chức, thông tin có giá trị của nó, và nghĩa là, phải được bảo vệ một cách thích hợp. 就像某个组织的任何一种财产一样,信息具有它的价值,也就是说,必须适当的保护。 Thông tin có thế tồn tại dưới nhiều hình thức. 信息可以在多种形式下存在。 Nó có thể là những gì được viết ra hoặc in ra trên giấy, được tàng trữ dưới dạng điện tử, được truyền đi bằng các phương tiện điện tử hoặc gửi qua bưu điện, được chiếu trên phim ảnh hoặc, rất đơn giản, được nói ra khi người ta trao đổi với nhau. 它是在纸上写出或打印出来的东西,以电子格式保存,用电子工具或者发邮箱的方式传播,能影片播放或者,很简单,当人们互相交流的时候,能够说出来。 Với cách hiểu như vậy, đối với một cơ quan hoặc doanh nghiệp, thông tin sẽ có thể bao gồm những thành phần gì? 照此理解,对于企业机构,信息包含哪些成分? Dưới góc độ an ninh, thông tin cần được bảo vệ hàm chứa các thành phần sau: Phần hữu hình: các loại CSDL, các hợp đồng, các quy trình quy phạm, thủ tục... Phần vô hình: danh tiếng, uy tính của công ty; sự tín nhiệm hay lòng tin của khách hàng; ... Phần mềm tin học: các phần mềm hệ thống, các phần mềm ứng dụng... Phần thực tế: máy tính, máy in, máy fax, điện thoại, điện thoại di động,... 从安全角度来看,需要保护的信息包含以下成分:有形部分:数据库,合同,标准流程,手续...无形部分:公司的信誉;客户的信任...计算机软件:系统软件,应用软件...实际部分:计算机,打印机,传真机,电话,移动手机... Với khả năng kỹ thuật hiện nay trên thế giới, các thành phần được nêu trên của thông tin sẽ phải chịu những nguy cơ gì? 凭借世界当今技术水平,以上成分将会面临什么危机? Nguy cơ có rất nhiều, nhưng thông thường người ta hay đề cập đến những trường hợp như: IP bị nhân viên đã thôi việc tiết lộ ra hoặc gián điệp thương mại lấy cắp mất; Đối thủ cạnh tranh mở ra dịch vụ mới sớm hơn và rẻ hơn; Virus máy tính làm gián đoạn hoạt động kinh doanh; Các số liệu về khách hàng, về giá cả,... trong các CSDL bị sửa sai lệch; Sổ y bạ của người bệnh bị tiết lộ cho báo chí; Kế hoạch nguồn lực bị tìm thấy trên mạng Internet; Đăng ký sở hữu bất động sản bị sửa đổi; 危机有许多,但是人们常常提及以下情况:IP被辞退的员工泄露或商业间谍盗走;竞争对手开办更早,更便宜的服务;计算机病毒使贸易活动中断;数据库关于客户,关于价格的数据遭到篡改;病人的病历本在网上曝光;人事计划网上泄露;登记不动产所有权遭到修改; Trong những bối cảnh nào thì các nguy cơ nói trên có thể xảy ra? 在哪些背景下,上述危机可能发生? Rất đáng tiếc nhưng sự thật là, tất cả mọi cái đều có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào. Chẳng hạn: Nhân viên cố tình gây hại: Có người đột nhập( trong thực tế hoặc về logic); Thiết lập chế độ an ninh mạng không đúng( tường lửa,mật khẩu, kết nối từ xa,..); Để lại trên mặt bàn những thông tin nhạy cảm; Ảnh hưởng của mã độc; Tin tặc tấn công; Thông tin bị tiết lộ thông qua các nhà cung cấp bên ngoài; Động đất, hỏa hoạn, lũ lụt, đình công, mất điện,... 很可惜,但是事实是,所有一切都可能在任何时候发生。比如:员工故意损害;有人闯入(事实上或逻辑上);建立网络安全机制不正确(防火墙,密码,远程连接...);在桌面留下敏感信息;木马的威力;黑客攻击;通过外部供应商泄露信息;地震,火灾,洪水,罢工,停电... Nhìn chung, nếu thông tin của một cơ quan hay doanh nghiệp không được bảo vệ tốt, chúng sẽ vô hình chung giúp cho người khác có thể biết được toàn bộ hoặc một phần các dữ kiện; được những người quan tâm thu thập dần và biến thành tri thức, tức là sức mạnh trong cạnh tranh của họ. Chính vì lẽ đó mà an ninh thông tin đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mọi lĩnh vực, mọi cấp quản lý. 总体上看,如果企业单位的信息没有很好的保护,它们会帮助别人知道数据资料的一部分或者全部;人们渐渐收集和转化为知识,也就是他们竞争的实力。因此,信息安全正在成为各领域,各管理层的第一关注。 Ông có thể cho một thí dụ gần đây về vấn đề an ninh thông tin được thế giới nói đến không? 关于世界谈到的信息安全问题,您能不能举个例子? Ngày 10 tháng 9 vừa qua, giới khoa học toàn thế giới đã chứng kiến sự kiện trọng đại được mong đợi từ lâu: Máy gia tốc hạt cực lớn( Large Hadron Collider LHC) đã được đưa vào vận hành tại Trung tâm nghiêm cứu hạt nhân châu Âu( CERN).Theo đánh giá sơ bộ, mỗi năm LHC sẽ cung cấp 15 triệu Gb thông tin( nếu ghi trên DVD kép sẽ cần đến 1.7 triệu đĩa). Thế mà chỉ 2 hôm sau, một nhóm tự xưng là an ninh mạng người Hy Lạp" Greek Security Team" đã đột nhập thành công vào một máy tính kết nối tới hệ thống máy tính LHC. Tin tặc đã để lại một thông điệp trên trang web của cơ quan này. Không có bất kỳ một sự phá hoại nào, nhưng đó là một hồi chuông cảnh báo về vấn đề an ninh cho hệ thống máy tính LHC. Chúng ta đều biết,những thí nghiệm đang được CERN tiến hành có liên quan đến hơn 10000 nhà khoa học của trên 500 trường đại học từ hơn 80 nước trên thế giới. Sự kiện trên cho thấy, vấn đề an ninh thông tin của cả hệ thống phải được đặt lên hàng đầu. 刚才9月10月,全世界科学家见证期望已久的重要事件:大型高能粒子加速器( Large Hadron Collider LHC)已经在欧洲核子研究中心(CERN)投入运作。仅两天之后,一群自称是希腊网络安全" Greek Security Team" 的人成功闯入一台连接LHC计算机系统的计算机。黑客在这个中心的网站上留下讯息。没有任何破坏,却是LHC计算机系统安全问题的一个警钟。我们都知道,CERN正在进行的试验涉及到世界80多个国家的500多所大学超过一万名科学家。以上事件表明,整个系统的信息安全问题必须放在第一位。 Vấn đề an ninh thông tin nên được giải quyết như thế nào trong bối cảnh nước ta đang hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt? 在我国融入世界经济体系,竞争越来越激烈的背景下,信息安全问题应该如何解决? Để bảo vệ thông tin khỏi rất nhiều mối đe dọa các cơ quan và doanh nghiệp nên thiết lập hệ thống quản lý an ninh thông tin(ISMS). Trong cuộc Hội thảo về vấn đề này do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phối hợp với Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) tổ chức tháng 8 năm nay tại Hà Nội, ISMS được cho là hữu hiệu trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn ISO/IEC 27001. 为了保护信息避免各种威胁,企业和机构应建立信息安全管理体系(ISMS)。由质量计量标准总局联合国际标准化组织(ISO)于今年8月在河内举行的会议上,ISMS被认为是在采用ISO/IEC 27001标准的基础上有效。 Để kết thúc, xin ông cho biết đôi nét về năng lực của chúng ta trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh thông tin. 请您描述一下我们在处理和信息安全有关的问题上的能力。 Thay vì đưa ra những nhận xét chủ quan, tôi xin cung cấp thông tin sau. Đầu tháng 9 vừa qua, Việt Nam lần đầu tiên ghi dấu ấn quốc tế trong lĩnh vực an ninh mạng. Trung tâm an ninh mạng BKIS( ĐH Bách khoa Hà Nội) đã phát hiện ra các lỗ hổng bảo mật trong sản phẩm của Microsoft và Google. Trình duyệt Chrome mới của Google đã bị dính các lỗi bảo mật và phải đưa ra bản vá. Trong số 4 lỗ hổng được các chuyên gia an ninh mạng toàn cầu phát hiện ra, thì lỗ hổng do BKIS phát hiện, được Google thừa nhận là nghiêm trọng nhất. 请允许我提供以下消息。9月初,越南第一次在互联网安全领域上,给国际社会留下印象。BKIS互联网安全中心(河内百科大学)在微软和谷歌的产品发现了安全漏洞。谷歌新版Chrome浏览器泄露安全错误,不得不推出补丁。在全球网络安全专家们发现的4个漏洞中,由BKIS发现的漏洞,谷歌承认是最严重的。 Microsoft cũng đã chính thức xách nhận và đưa ra bản vá cho lỗ hổng của phần mềm Windows Media Encoder được BKIS phát hiện ra. Lỗ hổng này, theo đánh giá của Microsoft, có mức độ nguy hiểm cao nhất vì tin tặc có thể lợi dụng để thực thi mã độc từ xa, chiếm toàn quyền kiểm soát máy tính của nạn nhân. 微软也正式确认,并给BKIS发现的Windows Media Encoder软件的漏洞推送补丁。这个漏洞,按照微软的评价,黑客可以用来执行远程木马,全面控制受害者的计算机。 Xin chân thành cám ơn ông. 谨致您真诚的感谢。 |
第15课 食品安全,全球担忧
An toàn thực phẩm, nỗi lo toàn cầu Gần đây một thảm họa mới liên tục xảy ra tại nhiều nước, gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe con người, tác hại lớn về kinh tế-xã hội và thậm chí cá về chính trị. 最近一场新的灾难接连在各国发生,给人体健康造成严重后果,对经济社会产生很大的危害,甚至政治。 Đó là những vụ dịch bệnh, nhiễm độc trong gia cầm, gia súc và thực phẩm. 那是发生在家禽,家畜和食品的感染,瘟疫疫情。 Đến thời điểm này vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm, buộc nhiều nước phải nghiên cứu các chính sách và biện pháp khắc phục, gây tốn kém rất lớn về tiền của. 到这个时候,卫生问题,食品安全,迫使许多国家研究政策和解决措施,耗费大量金钱。 Hơn lúc nào hết, vấn đề an toàn và vệ sinh thực phẩm trở nên nóng bỏng, là mối quan tâm trong phạm vi toàn cầu. 食品安全和卫生问题比以往变得还要热门,是全球范围内的关注点。 Người tiêu dùng trên thế giới và nhất là ở châu Âu chưa kịp hoàn hồn sau mối kinh hoàng về căn bệnh bò điên xảy ra ở nước Anh, một căn bệnh có thể lây sang người gây rối loạn não- căn bệnh vô phương cứu chữa, thì những mối lo lắng lại liên tục xuất hiện với hàng loạt vụ dịch bệnh mới bùng nổ trong gia súc, gia cầm, trong các sản phẩm thịt,sữa,trứng... như dịnh cúm gà ở Hồng Công; dịch lợn nhiễm vi-rút Ni-pa ở Ma-lai-xi-a; thịt bò có sử dụng Hoóc-môn tăng trưởng ở Mỹ; dịch gà và chim bò câu ở Ô-xtrây-li-a và mới đây nhất là thực phẩm nhiễm chết đi-ô-xin ở Bỉ... 世界消费者,尤其是欧洲,还没从英国疯牛病的恐慌中回过神来,疯牛病可传染人患脑神经混乱,是不治之症,一些不安又不断出现,爆发在家禽家畜和肉类,牛奶,鸡蛋等食品的新疫情:香港禽流感,马来西亚猪尼帕尿毒症;美国使用生长激素的牛肉;澳大利亚鸽子和鸡的疫情,最近是比利时受二恶英污染的食品。 Rõ ràng sức khỏe con người đã bị đe dọa nghiêm trọng bởi những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào do việc mất an toàn thực phẩm. 显而易见,由于食品不安全,人体健康受到任何时候都可能发生的潜在危机的严重威胁。 Chứng loạn não ở người do thịt bò điên đã làm hàng chục người bị chết trước khi căn bệnh này được phát hiện trong đàn bò của nước Anh. 由疯牛病传染人类的脑神经混乱症,在英国牛群被发现这种疾病前,已造成几十人死亡。 Dịch lợn mang vi-rút Ni-pa ở Ma-lai-xi-a đã truyền bệnh viêm não cho người, khiến hơn 100 người bị chết. 马来西亚猪尼帕尿毒症已经把脑炎传染给人类,超过100人丧生。 Vụ gia cầm, gia súc ở Bỉ đã được nuôi bằng loại thức ăn chứa chất đi-ô-xin, đã và đang phủ một bầu không khí hoang mang lo sợ tại Bỉ, châu Âu và nhiều nước trên thế giới có nhập thực phẩm của Bỉ. 比利时的家禽家畜吃含有二恶英的食物,这在比利时,欧洲和进口比利时食品的国家笼罩着恐慌的气氛。 Cho đến nay, mặc dù chưa có thông báo về con số tử vong của những người đã sử dụng các loại thịt sữa,bơ,trứng... của Bỉ và một số nước châu Âu mua thức ăn gia súc của Bỉ, song mối lo sợ còn lớn hơn vì người ta biết rõ ràng chất đi-ô-xin sẽ gây căn bệnh ung thư, và một khi đã xâm nhập vào cơ thể con người thì rất khó có thể thải ra mà ngược lại nó sẽ tích lũy trong cơ thể, nguy hiểm hơn là còn sinh sôi và gây các bệnh hiểm nghèo. 至今,尽管没有关于人食用比利时的奶牛肉,奶油,鸡蛋和欧洲一些国家购买比利时家畜食品的通知,但更大的恐惧是,人们很清楚地知道,二恶英会引发癌症,一旦侵入人体,很难排出体外,相反它在体内累积,更为危险的是还繁衍和导致疑难杂症。 Thiệt hại mà các vụ khung hoảng thực phẩm nhiễm độc ngày gây ra cho nến kinh tế và xã hội các nước vô cùng to lớn, làm nhiều ngành chủ chốt trong nền kinh tế bị lao đao như ngành xuất khẩu, công nghiệp chế biến thực phẩm... 有毒食品危机给各国经济和社会带来的危害是巨大的,使多个主要行业出口业,食品加工业等受到影响。 Nền kinh tế nước Anh, đặc biệt là ngành nông nghiệp đã bị thua lỗ nghiêm trọng do vụ bò điên. 英国经济,特别是农业,因疯牛病而遭受严重的损失。 Hơn 300 siêu thị tuyên bố ngừng nhập thịt bò Anh, hơn 600 cửa hàng chuyên bán bánh mì kẹp thịt trên toàn quốc Anh phải đóng cửa. 英国境内300多家超市宣布停止进口英国牛肉,600多家三明治专卖店不得不关门。 Nhiều trang trại, công ty thực phẩm Anh lâm vào tình trạng bế tắc, lụn bại vì phải hủy hàng triệu con bò, công việc đình đốn ,công nhân không có việc làm. 英国许多农场,食品公司销毁数百万头牛,陷入困境,一落千丈,工作停滞,工人失业。 Thiệt hại do căn bệnh bò điên gây ra đã lên tới hàng trăm triệu bảng Anh. 疯牛病造成的损失已达数亿英镑。 Dịch cúm gà, dịch lợn bệnh ở Hồng Công, Ma-lai-xi-a, Ô-xtrây-li-a... đã làm mất đi những đàn lợn đàn gà khổng lồ nhiều triệu con. 香港,马来西亚,澳大利亚的禽流感,猪尼帕尿毒症等已经失去数百万只鸡和猪。 Chính phủ Ma-lai-xi-a đã phải sử dụng cả lực lượng quân đội để giết đàn lợn nhằm ngăn dịch bệnh cho người. 为了阻止传染人类,马来西亚政府出动军队,杀死猪群。 Còn vụ thực phẩm nhiễm đi-ô-xin ở Bỉ hiện nay, thiệt hại lớn hơn nhiều, nó như một đòn trời giáng vào nền kinh tế Bỉ. 现在比利时二恶英有毒食品,损失还要大,对比利时经济简直是沉重打击。 Cùng một lúc hàng ngàn tấn thực phẩm( thịt bò, gà, bơ,sữa,kẹo, sô-cô-la...) tại Bỉ, tại nhiều nước châu Âu và trên thế giới đã bị hủy bỏ, hàng triệu con gà sống cũng như ướp lạnh đã phải tiêu hủy. 同时比利时,世界和欧洲各国的数千吨食品(牛肉,鸡肉,奶油,糖果,巧克力)已经销毁,数百万只活鸡和冷冻鸡都必须销毁。 500 trại chăn nuôi lớn, 250 trại gia súc và 416 trại gia cầm, lò mổ bị ảnh hưởng nặng nề. 500个大型牧场,250个牲畜养殖场和416个家禽养殖场,屠宰场受到严重的影响。 Nếu như trước đây có 25 nước tẩy chay thịt bò điên của nước Anh, giờ đây có 40 nước khắp các châu lục đã cấm nhập thực phẩm của Bỉ. 过去有25个国家抵制英国疯牛病牛肉,现在各大洲有40个国家禁止进口比利时食品。 Từ các nước châu Âu láng giềng gần gũi đến các nước châu Á, châu Mỹ, châu Phi và Trung Đông đã lần lượt tuyên bố Lệnh cấm các thực phẩm, thịt gia súc, gia cầm và các sản phẩm sữa của Bỉ. 邻近的欧洲各国到亚洲,美洲,非洲和中东各国都相继宣布禁止进口比利时食品,家禽牲畜肉和奶类产品的命令。 Một số nước còn cấm cả việc nhập khẩu các sản phẩm từ các nước EU khác. 一些国家还禁止进口其它欧盟国家的产品。 Chính phủ Hà Lan đưa ra một danh sách gồm 519 sản phẩm từ Bỉ cấm bán ở nước này. 荷兰政府提交一份包括禁止519个比利时食品在本国销售的名单。 Chính phủ Ma-lai-xi-a dọa sẽ phạt từ 5 năm những ai đem thực phẩm EU vào Ma-lai-xi-a. 马来西亚政府将针对把欧盟食品带入马来西亚的人处罚5年。 Theo đánh giá của báo chí Bỉ thì con số thiệt hại ở Bỉ trong vụ này sẽ lên tới 250 triệu USD. 根据比利时媒体的评估,比利时受二恶英污染食品的损失数字将高达2.5亿美元。 chưa bao giờ tại Bỉ cũng như một số nước, người dân lại phải lo lắng không biết ăn bằng gì vì các quầy hàng đều trống rỗng vì các sản phẩm đã phải thu lại đem hủy. 由于产品被召回销毁,货架上空荡荡,这儿的人民担心不知道该吃什么。 Nhiều cửa hàng ở các nước đã phải dán bảng yết thị ghi rõ" đây là hàng nhập từ các nước Bra-xin,Mỹ,Thái Lan,Trung Quốc..."để khách hàng yên tâm mua. 各国商店不得不张贴写明“这是进口巴西,美国,泰国,中国的产品”的海报,让顾客放心购买。 Thêm nữa Uỷ ban Châu Âu(EC) cũng dọa sẽ kiện Bỉ về tội dã vi phạm các quy định của EC. 再者欧盟委员会以违反欧盟委员会的规定起诉比利时。 Bỉ vốn vẫn tự hào là nước xuất khẩu lớn ở Châu Âu, song giờ đây đang bị lao đao và mất thị trường tiêu thu. 比利时本来自豪是欧洲出口大国,但是现在正受到困扰,失去销售市场。 Sức tàn phá của " cơn lốc" thực phẩm nhiễm độc thật ghê gớm và lên tới đỉnh điểm ở Bỉ. 有毒食品“风暴”的破坏力实在可怕,在比利时达到高潮。 Những chú gà bị nhiễm độc đã góp phần" đánh gục" một chính phủ vốn có uy tín và đang lên do những thành công trong việc công ăn việc làm, giảm thất nhiệp, giảm nợ và đưa Bỉ tham gia tiền chung Châu Âu. 由于在工作岗位,减少失业,减少债务和比利时加入欧元区的种种成功,有毒鸡在“击垮”原本具有权威和崛起的政府上献出力量。 Mặc dù chính phủ Bỉ đã hết sức cố gắng để giả quyết thảm họa, thủ tướng Bỉ Giăng Lúc Đờ-han đã phải bỏ dở cuộc họp thượng đỉnh EU ở Cô-lô-nhơ về sớm để giả quyết, song vẫn không cứu vãn nổi tình hình. 虽然比利时政府竭尽全力处理灾难,比利时首相德阿纳不得不中止在Cô-lô-nhơ举行的欧盟领导人峰会,早日解决问题,可是依然不能挽救形势。 Hai bộ trưởng(nông nghiệp,y tế) đã phải ra đi khi chỉ còn chưa đầy 2 tuần sẽ diễn ra cuộc tổng tuyển cử ở nước này và rồi đòn quyết định đã giáng vào Chính phủ Liên minh Dân chủ cơ đốc giáo(VCP) của thủ tướng Giăng Lúc Đờ-han. 不足两周就要举行比利时大选,农业,卫生部两位部长离开,这对由德阿纳首相领导的基督教民主联盟政府造成决定性打击。 Trong cuộc bầu cử ngay 13-6 mới đây chính phủ của ông đã bị thất bại. 最近6月30日选举中,他的政府已被击败。 Ngày 17-6 mới đây, trong cuộc họp báo tại Pa-ri, Tổng thống Pháp đã đề nghị phải thành lập một hội đồng tối cao toàn cầu về an ninh thực phẩm. 6月17日,法国总统在巴黎新闻发布会上提议成立关于食品安全的全球最高委员会。 Ông cũng đã đề nghị các nước G8 xem xét và ủng hộ sáng kiến này vì theo ông thì " chúng ta hãy cùng tìm ra giải pháp để bảo đảm an toàn cho người dân trên toàn thế giới." 他也提议八国集团考虑和支持这一倡议,在他看来,“我们要一起找出办法,保证世界人民的安全。” Phát triển nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống của dân là chiến lược của hầu hết các nước. 提高人民生活的农业发展是几乎各国的战略。 Nhưng điều quan trọng hơn là đi đôi với việc phát triển thì cần có các biện pháp nhằm bảo đảm tính an toàn vệ sinh cho lương thực ,thực phẩm. 但是更重要的是,和发展并行时,需要有粮食,食品的卫生安全性措施的保证。 Đây là vấn đề cực kỳ phức tạp trong bối cảnh tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa rất cao đi liền với ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, đất và nguồn nước. 这是在伴随着环境污染,空气,土地和水源污染的工业化和城市化高速背景下极为重要的。 Đã đến lúc phải gióng lên hồi chuông cấp báo về an toàn vệ sinh thực phẩm vì sự sống còn , phồn vinh và hành phúc của các cộng đồng dân tộc. 为了各民族的存亡,繁荣和幸福,已经到了必须敲响关于食品卫生安全的警钟的时候。 |
ea02cc:之前我用的是广西教育出版社的《新越汉词典》,可惜弄丢了。现在用的是网络词典。发现一个可以查老挝语,柬埔寨语的词典网址:https://vtudien.com/回到原帖这个网络词典太好了,比纸质版方便,不过我这总是网不好,联通还能比移动好点, |